Lỗi không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền? Quy định về gắn gương chiếu hậu
Theo Luật An toàn giao thông quy định phương tiện giao thông phải đủ điều kiện để tham gia giao thông. Các lỗi phương tiện không đủ điều kiện hiện nay là lỗi không gương chiếu hậu. Để tránh xảy ra lỗi khi tham gia giao thông, bạn đọc hãy tìm hiểu cùng advancedippipeline trong bài viết dưới đây!
1. Mức xử phạt hành chính lỗi không gương bao nhiêu?
Mức xử phạt đối với ô tô
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019 NĐ-CP phương tiện tham giao giao thông không gương sẽ có mức xử phạt như sau:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
Mức xử phạt đối với xe máy
Theo quy định Điều 17 Nghị định 100/2019-NĐ-CP quy định về xe gắn máy không có gương chiếu hậu xử phạt như sau:
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Tuy nhiên đối với xe gắn máy, xe mô tô hoặc các loại xe tương tự đối với gương chiếu hậu không bắt buộc phải có cả hai gương là gương bên trái và gương bên phải mà luật chỉ quy định bắt buộc phải có gương bên trái người điều khiển phương tiện, nếu thiếu gương bên phải thì người tham gia giao thông đường bộ cũng sẽ không bị xử phạt về lỗi không có gương chiếu hậu của phương tiện giao thông.
2. Điều kiện để phương tiện tham gia giao thông
Quy định Pháp luật của các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về đường bộ như sau:
- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
- Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
- Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Quy định về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
- Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
- Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Gương đủ điều kiện để sử dụng khi tham gia giao thông
Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu như sau:
- Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.
- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.
- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.
- Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
Văn bản cơ sở pháp lý:
Trên đây là một số thông tin quy định về lỗi không gương, mong rằng qua bài viết, bạn đọc sẽ hiểu hơn về các quy định. Để nắm được các quy định khác như: Không xi nhan phạt bao nhiêu? Các loại biển báo giao thông,… đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Thì hãy đọc các bài viết tiếp theo của chúng tôi nhé!